I have heard that on one occasion the Blessed One was staying in Campa, on the shore of Gaggara Lake. Then a large number of lay followers from Campa went to Ven. Sariputta and, on arrival, having bowed down to him, sat to one side. As they were sitting there they said to Ven. Sariputta:


Một thời, Thế Tôn ở Campà, trên bờ hồ Gaggara. Bấy giờ có nhiều cư sĩ ở Campà đi đến Tôn giả Sàriputta, sau khi đến, đảnh lễ Tôn giả Sàriputta rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, các nam cư sĩ ấy thưa với Tôn giả Sàriputta:

 

"It has been a long time, venerable sir, since we have had a chance to hear a Dhamma talk in the Blessed One's presence. It would be good if we could get to hear a Dhamma talk in the Blessed One's presence."


Thưa Tôn giả, đă lâu lắm, chúng con không được nghe pháp thoại từ miệng Thế Tôn. Lành thay, thưa Tôn giả, nếu nay chúng con được nghe pháp thoại từ miệng Thế Tôn!

 

"Then in that case, my friends, come again on the next Uposatha day, and perhaps you'll get to hear a Dhamma talk in the Blessed One's presence."


Vậy này chư Hiền, hăy đến trong ngày lễ Trai giới (uposatha), các Thầy sẽ được nghe pháp thoại từ miệng Thế Tôn.

 

-"As you say, venerable sir,"
The lay followers from Campa said to Ven. Sariputta. Rising from their seats, bowing down to him, and then circling him — keeping him on their right — they left.


- "Thưa vâng, thưa Tôn giả!"
Các nam cư sĩ ở Campà ấy vâng đáp Tôn giả Sàriputta, từ chỗ ngồi đứng dậy, đảnh lễ Tôn giả Sàriputta, thân bên hữu hướng về Tôn giả rồi ra đi.

 

Then, on the following Uposatha day, the lay followers from Campa went to Ven. Sariputta and, on arrival, having bowed down to him, stood to one side. Then Ven. Sariputta, together with the lay followers from Campa, went to the Blessed One and on arrival, having bowed down to him, sat to one side. As he was sitting there, he said to the Blessed One:


Rồi các nam cư sĩ ở Campà, đến ngày lễ Trai giới, đi đến Tôn giả Sàriputta, sau khi đến, đảnh lễ Tôn giả Sàriputta rồi đứng một bên. Rồi Tôn giả Sàriputta cùng với các nam cư sĩ ở Campà đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Sàriputta bạch Thế Tôn:

 

"Might there be the case where a person gives a gift of a certain sort and it does not bear great fruit or great benefit, whereas another person gives a gift of the same sort and it bears great fruit and great benefit?"


Có thể, bạch Thế Tôn, ở đây có hạng người bố thí như vậy, không được quả lớn, không được lợi ích lớn. Nhưng bạch Thế Tôn, có thể ở đây có hạng người bố thí như vậy, được quả lớn, được lợi ích lớn.

 

-"Yes, Sariputta, there would be the case where a person gives a gift of a certain sort and it does not bear great fruit or great benefit, whereas another person gives a gift of the same sort and it bears great fruit and great benefit."


-" Này Sàriputta, có thể ở đây có hạng người bố thí như vậy, không được quả lớn, không được lợi ích lớn. Có thể, này Sàriputta, ở đây có hạng người bố thí như vậy, được quả lớn, được lợi ích lớn."

 

Lord, what is the cause, what is the reason, why a person gives a gift of a certain sort and it does not bear great fruit or great benefit, whereas another person gives a gift of the same sort and it bears great fruit and great benefit?"


-" Bạch Thế Tôn, do nhân ǵ, do duyên ǵ, ở đây có hạng người bố thí như vậy, không được quả lớn, không được lợi ích lớn? Bạch Thế Tôn, do nhân ǵ, do duyên ǵ, ở đây có hạng người bố thí như vậy, được quả lớn, được lợi ích lớn?"

 

Sariputta, there is the case where a person gives a gift seeking his own profit, with a mind attached [to the reward], seeking to store up for himself [with the thought], 'I'll enjoy this after death.' He gives his gift — food, drink, clothing, a vehicle; a garland, perfume, & ointment; bedding, shelter, & a lamp — to a priest or a contemplative. What do you think, Sariputta? Might a person give such a gift as this?"


Ở đây, này Sàriputta, có người bố thí với tâm mong cầu, bố thí với tâm trói buộc (về kết quả), bố thí với tâm mong cầu được chất chứa, bố thí với ư nghĩ: "Tôi sẽ hưởng thọ cái này trong đời sau". Vị ấy bố thí như vậy cho các Sa-môn, Bà-la-môn, bố thí đồ ăn, đồ uống, vải mặc, xe cộ, ṿng hoa, hương thơm, hương liệu, giường nằm, những trú xứ, đèn đuốc. Thầy nghĩ thế nào, này Sàriputta, ở đây có thể có hạng người bố thí như vậy không?

 

- "Yes, lord."


-" Thưa có, bạch Thế Tôn."

 

Then there is the case of a person who gives a gift not seeking his own profit, not with a mind attached [to the reward], not seeking to store up for himself, nor [with the thought], 'I'll enjoy this after death.' Instead, he gives a gift with the thought, 'Giving is good.' He gives his gift — food, drink, clothing, a vehicle; a garland, perfume, & ointment; bedding, shelter, & a lamp — to a priest or a contemplative. What do you think, Sariputta? Might a person give such a gift as this?"


Ở đây, này Sàriputta, có người bố thí với tâm không mong cầu, bố thí với tâm không trói buộc (về kết quả), bố thí với tâm không mong cầu được chất chứa, bố thí với ư nghĩ: "Tôi sẽ hưởng thọ cái này trong đời sau". Vị ấy bố thí như vậy cho các Sa-môn, Bà-la-môn, bố thí đồ ăn, đồ uống, vải mặc, xe cộ, ṿng hoa, hương thơm, hương liệu, giường nằm, những trú xứ, đèn đuốc. Thầy nghĩ thế nào, này Sàriputta, ở đây có thể có hạng người bố thí như vậy không?

 

-"Yes, lord."


-" Thưa có, bạch Thế Tôn."

 

"Having given this gift seeking his own profit — with a mind attached [to the reward], seeking to store up for himself, [with the thought], 'I'll enjoy this after death' — on the break-up of the body, after death, he reappears in the company of the Four Great Kings. Then, having exhausted that action, that power, that status, that sovereignty, he is a returner, coming back to this world.


Ở đây, này Sàriputta, có hạng người bố thí với tâm mong cầu, bố thí với tâm trói buộc, bố thí với tâm mong cầu được chất chứa, bố thí với ư nghĩ: "Ta sẽ hưởng thọ cái này trong đời sau". Vị ấy bố thí như vậy, khi thân hoại mạng chung, được sanh cộng trú với chư Thiên ở Tứ Đại thiên vương. Và vị ấy, khi nghiệp được đoạn tận, thần lực ấy, danh tiếng ấy, uy quyền ấy được đoạn tận, vị ấy trở thành "vị trở lui lại", trở lui trạng thái này.

 

Then there is the case of a person who gives a gift not seeking his own profit, not with a mind attached [to the reward], not seeking to store up for himself, nor [with the thought], 'I'll enjoy this after death.' Instead, he gives a gift with the thought, 'Giving is good.' He gives his gift — food, drink, clothing, a vehicle; a garland, perfume, & ointment; bedding, shelter, & a lamp — to a priest or a contemplative. What do you think, Sariputta? Might a person give such a gift as this?"


Ở đây, này Sàriputta, có người bố thí với tâm không mong cầu, bố thí với tâm không trói buộc (về kết quả), bố thí với tâm không mong cầu được chất chứa, bố thí không với ư nghĩ: "Tôi sẽ hưởng thọ cái này trong đời sau".Nhưng bố thí với ư nghĩ: "Lành thay, sự bố thí". Vị ấy bố thí như vậy cho các Sa-môn, Bà-la-môn, bố thí đồ ăn, đồ uống, vải mặc, xe cộ, ṿng hoa, hương thơm, hương liệu, giường nằm, những trú xứ, đèn đuốc. Thầy nghĩ thế nào, này Sàriputta, ở đây có thể có hạng người bố thí như vậy không?

 

-" Yes, lord."


-"Thưa có, bạch Thế Tôn."

 

"Having given this gift with the thought, 'Giving is good,' on the break-up of the body, after death, he reappears in the company of the Devas of the Thirty-three. Then, having exhausted that action, that power, that status, that sovereignty, he is a returner, coming back to this world.


Ở đây, này Sàriputta, có người bố thí với ư nghĩ: "Lành thay, sự bố thí".Vị ấy bố thí như vậy, khi thân hoại mạng chung, được sanh cộng trú với chư Thiên ở 33 cơi trời sắc giới. Và vị ấy, khi nghiệp được đoạn tận, thần lực ấy, danh tiếng ấy, uy quyền ấy được đoạn tận, vị ấy trở thành "vị trở lui lại", trở lui trạng thái này.

 

Or, instead of thinking, 'Giving is good,' he gives a gift with the thought, 'This was given in the past, done in the past, by my father & grandfather. It would not be right for me to let this old family custom be discontinued'... on the break-up of the body, after death, he reappears in the company of the Devas of the Hours. Then, having exhausted that action, that power, that status, that sovereignty, he is a returner, coming back to this world.


Hay là người bố thí không với ư nghĩ: "Lành thay, sự bố thí", nhưng bố thí với ư nghĩ: "Cái này đă được cho trong quá khứ, đă được tổ tiên làm trong quá khứ, ta không nên để truyền thống gia đ́nh này bị bỏ quên".Vị ấy bố thí như vậy, khi thân hoại mạng chung, được sanh cộng trú với chư Thiên . Và vị ấy, khi nghiệp được đoạn tận, thần lực ấy, danh tiếng ấy, uy quyền ấy được đoạn tận, vị ấy trở thành "vị trở lui lại", trở lui trạng thái này.

 

Or, instead of thinking.'This was given in the past, done in the past, by my father & grandfather. It would not be right for me to let this old family custom be discontinued'. He gives a gift with the thought, 'I am well-off. These are not well-off. It would not be right for me, being well-off, not to give a gift to those who are not well-off', on the break-up of the body, after death, he reappears in the company of the Contented Devas. Then, having exhausted that action, that power, that status, that sovereignty, he is a returner, coming back to this world.


Hay là người bố thí không với ư nghĩ: "Cái này đă được cho trong quá khứ, đă được tổ tiên làm trong quá khứ, ta không nên để truyền thống gia đ́nh này bị bỏ quên", nhưng bố thí với ư nghĩ: "Ta có ăn, các người này không có ăn. Ta không nên là người có ăn, lại không bố thí cho người không có ăn".Vị ấy bố thí như vậy, khi thân hoại mạng chung, được sanh cộng trú với chư Thiên. Và vị ấy, khi nghiệp được đoạn tận, thần lực ấy, danh tiếng ấy, uy quyền ấy được đoạn tận, vị ấy trở thành "vị trở lui lại", trở lui trạng thái này.

 

Or, instead of thinking 'I am well-off. These are not well-off. It would not be right for me, being well-off, not to give a gift to those who are not well-off',he gives a gift with the thought:'Just as there were the great sacrifices of the sages of the past — Atthaka, Vamaka, Vamadeva, Vessamitta, Yamataggi, Angirasa, Bharadvaja, Vasettha, Kassapa, & Bhagu — in the same way will this be my distribution of gifts', on the break-up of the body, after death, he reappears in the company of the devas who delight in creation. Then, having exhausted that action, that power, that status, that sovereignty, he is a returner, coming back to this world.


Hay là người bố thí không với ư nghĩ: "Ta có ăn, các người này không có ăn. Ta không nên là người có ăn, lại không bố thí cho người không có ăn", nhưng bố thí với ư nghĩ: "Như các vị ẩn sĩ thời xưa có những tế đàn lớn như Atthaka, Vàmaka, Vàmadeva, Vessàmitta, Yamataggi, Anǵrasa, Bhàradvàja, Vàsettha, Kassapa, Bhagu; cũng vậy, ta sẽ là người san sẻ các vật bố thí". Vị ấy bố thí như vậy, khi thân hoại mạng chung, được sanh cộng trú với chư Thiên. Và vị ấy, khi nghiệp được đoạn tận, thần lực ấy, danh tiếng ấy, uy quyền ấy được đoạn tận, vị ấy trở thành "vị trở lui lại", trở lui trạng thái này.

 

Or, instead of thinking:'Just as there were the great sacrifices of the sages of the past — Atthaka, Vamaka, Vamadeva, Vessamitta, Yamataggi, Angirasa, Bharadvaja, Vasettha, Kassapa, & Bhagu — in the same way will this be my distribution of gifts', he gives a gift with the thought, 'When this gift of mine is given, it makes the mind serene. Gratification & joy arise', on the break-up of the body, after death, he reappears in the company of the devas who have power over the creations of others. Then, having exhausted that action, that power, that status, that sovereignty, he is a returner, coming back to this world.


Vị ấy bố thí không với ư nghĩ: "Như các vị ẩn sĩ thời xưa có những tế đàn lớn như Atthaka, Vàmaka, Vàmadeva, Vessàmitta, Yamataggi, Anǵrasa, Bhàradvàja, Vàsettha, Kassapa, Bhagu; cũng vậy, ta sẽ là người san sẻ các vật bố thí này", nhưng bố thí với ư nghĩ: "Do ta bố thí vật bố thí này, tâm được tịnh tín, hỷ duyệt khởi lên". Vị ấy bố thí như vậy, khi thân hoại mạng chung, được sanh cộng trú với chư Thiên . Và vị ấy, khi nghiệp được đoạn tận, thần lực ấy, danh tiếng ấy, uy quyền ấy được đoạn tận, vị ấy trở thành "vị trở lui lại", trở lui trạng thái này.

 

Or, instead of thinking, 'When this gift of mine is given, it makes the mind serene. Gratification & joy arise,' he gives a gift with the thought, 'This is an ornament for the mind, a support for the mind.' He gives his gift — food, drink, clothing, a vehicle; a garland, perfume, & ointment; bedding, shelter, & a lamp — to a priest or a contemplative. What do you think, Sariputta? Might a person give such a gift as this?"


Vị ấy bố thí, không với ư nghĩ: "Do ta bố thí vật bố thí này, tâm được tịnh tín, hỷ duyệt khởi lên". nhưng vị ấy bố thí với ư nghĩ để trang nghiêm tâm, để trang bị tâm. Và đối với Sa-môn hay Bà-la-môn, vị ấy bố thí đồ ăn, đồ uống, vải mặc, xe cộ, ṿng hoa, hương thơm, hương liệu, giường nằm, trú xứ, đèn đuốc. Thầy nghĩ thế nào, này Sàriputta, ở đây, có hạng người có thể bố thí như vậy không?

 

- "Yes, lord."


-"Thưa có, bạch Thế Tôn."

 

Having given this, not seeking his own profit, not with a mind attached [to the reward], not seeking to store up for himself, nor [with the thought], 'I'll enjoy this after death,'


Này Sàriputta , ở đây, ai bố thí không với tâm cầu mong, bố thí không với tâm trói buộc, bố thí không với mong cầu được chất chứa, bố thí không với ư nghĩ: "Ta sẽ hưởng thọ cái này trong đời sau",

 

Having given this, not seeking his own profit, not with a mind attached [to the reward], not seeking to store up for himself, nor [with the thought], 'Giving is good,'


Này Sàriputta , ở đây, ai bố thí không với tâm cầu mong, bố thí không với tâm trói buộc, bố thí không với mong cầu được chất chứa, bố thí không với ư nghĩ: "Lành thay, sự bố thí",

 

Having given this, not seeking his own profit, not with a mind attached [to the reward], not seeking to store up for himself, nor [with the thought], 'This was given in the past, done in the past, by my father & grandfather. It would not be right for me to let this old family custom be discontinued,''


Này Sàriputta , ở đây, ai bố thí không với tâm cầu mong, bố thí không với tâm trói buộc, bố thí không với mong cầu được chất chứa, bố thí không với ư nghĩ: "Cái này đă được cho trong đời quá khứ, đă được tổ tiên làm trong quá khứ, ta không nên để truyền thống gia đ́nh này bị bỏ quên",

 

Having given this, not seeking his own profit, not with a mind attached [to the reward], not seeking to store up for himself, nor [with the thought], 'I am well-off. These are not well-off. It would not be right for me, being well-off, not to give a gift to those who are not well-off,'


Này Sàriputta , ở đây ai bố thí không với tâm cầu mong, bố thí không với tâm trói buộc, bố thí không với mong cầu được chất chứa, bố thí không với ư nghĩ: "Ta có ăn, các người này không có ăn. Ta không nên là người có ăn, lại không bố thí cho người không có ăn",

 

Having given this, not seeking his own profit, not with a mind attached [to the reward], not seeking to store up for himself, nor [with the thought], 'Just as there were the great sacrifices of the sages of the past — Atthaka, Vamaka, Vamadeva, Vessamitta, Yamataggi, Angirasa, Bharadvaja, Vasettha, Kassapa, & Bhagu — in the same way this will be my distribution of gifts,'


Này Sàriputta , ở đây, ai bố thí không với tâm cầu mong, bố thí không với tâm trói buộc, bố thí không với mong cầu được chất chứa, bố thí không với ư nghĩ: "Như các vị ẩn sĩ thời xưa có những tế đàn lớn như Atthaka, Vàmaka, Vàmadeva, Vessàmitta, Yamataggi, Anǵrasa, Bhàradvàja, Vàsettha, Kassapa, Bhagu; cũng vậy, ta sẽ là người san sẻ các vật bố thí."

 

Having given this, not seeking his own profit, not with a mind attached [to the reward], not seeking to store up for himself, nor [with the thought], 'When this gift of mine is given, it makes the mind serene. Gratification & joy arise,'


Này Sàriputta , ở đây, ai bố thí không với tâm cầu mong, bố thí không với tâm trói buộc, bố thí không với mong cầu được chất chứa, bố thí không với ư nghĩ: "Do ta bố thí vật bố thí này, tâm được tịnh tín, hỷ duyệt khởi lên".

 

Having given this, not seeking his own profit, not with a mind attached [to the reward], not seeking to store up for himself, but with the thought, 'This is an ornament for the mind, a support for the mind' — on the break-up of the body, after death, he reappears in the company of Brahma's Retinue. Then, having exhausted that action, that power, that status, that sovereignty, he is a non-returner. He does not come back to this world.


Này Sàriputta , ở đây, ai bố thí không với tâm cầu mong, bố thí không với tâm trói buộc, bố thí không với mong cầu được chất chứa. Nhưng vị ấy bố thí với ư nghĩ để trang nghiêm tâm, để trang bị tâm.. Do vị ấy bố thí như vậy, sau khi thân hoại mạng chung, được sanh cộng trú với chư Thiên ở Phạm chúng thiên. Và khi vị ấy, nghiệp được đoạn tận, thần lực ấy, danh tiếng ấy, uy quyền ấy được đoạn tận, vị ấy trở thành vị Bất lai, không trở lui trạng thái này.

 

This, Sariputta, is the cause, this is the reason, why a person gives a gift of a certain sort and it does not bear great fruit or great benefit, whereas another person gives a gift of the same sort and it bears great fruit and great benefit."


Này Sàriputta, đây là nhân, đây là duyên, khiến cho ở đây, một hạng người bố thí như vậy, không được quả lớn, không được lợi ích lớn. Này Sàriputta, nhưng đây cũng là nhân, là duyên khiến cho ở đây, có hạng người bố thí như vậy, được quả lớn, được lợi ích lớn.

 

See also: AN 5.148.